1. 1. Lịch sử hình thành Xã Hải Lĩnh trước cách mạng tháng 8 năm 1945 thuộc tổng Sen Trì, phủ Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Xã gồm 4 làng: làng Hồ phú, làng Thượng Chiểu, làng Hiều Môn và làng Hiều Môn Đông. Sau Cách mạng tháng 8/1945 bốn làng của xã được lập thành 3 khu vực hành chính lâm thời, đó là: + Làng Hồ Phú là xã Phú Thịnh + Làng Thượng Chiểu là xã Tri Tân + Làng Hiều Môn và Hiều Môn Đông là xã Đồng Hóa. Sau cuộc tổng tuyển cử đầu tiên bầu Quốc hội khóa I nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và bầu cử HĐND các cấp, ba đơn vị hành chính lâm thời: Phú Thịnh, Tri Tân và Đồng Hóa hợp nhất thành xã Hải Lĩnh. Do yêu cầu của cách mạng, Trung ương Đảng và Chính phủ có chủ trương tăng cường lực lượng, xây dựng, củng cố cơ sở kháng chiến, các xã nhỏ thành lập cuối năm 1946 đầu năm 1947 sáp nhập thành xã lớn. Vì vậy tháng 6/1947, 12 làng của 3 xã Hải Lĩnh, Ninh Hải, Định Hải (ngày nay) được sáp nhập thành xã lớn lấy tên là xã Hải Lĩnh. Đến tháng 6/1954 theo chủ trương của cấp trên xã Hải Lĩnh lớn được chia tách thành 3 xã là xã Hải Lĩnh, xã Ninh Hải và xã Định Hải cho đến nay Trong quá trình lịch sử truyền thống chống giặc ngoại xâm trong hai cuộc kháng chiến xã Hải Lĩnh đã có nhiều công lao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, xã có đường quốc lộ 1A đi qua và có sông Kênh Than nên địa bàn nơi đây trong chiến tranh luôn trở nên ác liệt, năm 1966 xã Hải Lĩnh đã phát động phong trào (Hòn đá đá chống Mỹ) sẵn sàng san lấp hố bom và làm đường đảm bảo vững chắc cho giao thông thông suốt. Xã Hải Lĩnh đã được nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang ngày 10 tháng 04 năm 2001. Ngày nay phát huy truyền thống quê hương anh hùng Đảng bộ và nhân dân trong xã đã không ngừng phấn đấu khắc phục khó khăn đoàn kết xây dựng quê hương góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa Đất nước . 2. Vị trí địa lý: - Xã Hải Lĩnh là xã nằm ở phía bắc trung tâm huyện Tĩnh Gia.Ranh giới xã được xác định như sau: + Phía bắc giáp xã Tân Dân; + Phía nam giáp xã Ninh Hải; + Phía tây giáp xã Định Hải; + Phía đông giáp Biển Đông. Là xã bãi ngang ven biển, có bờ biển dài: 3,2 km, với3,1km có đường Quốc lộ 1A. Đây là điều kiện thuận lợi để giao thương phát triển Kinh tế Văn hóa Xã hội cho xã Hải Lĩnh 3. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội: - Về đất đai: Diện tích tự nhiên của xã được xác định là 84366 ha. Trong đó: + Đất nông nghiệp 563,1ha, gồm: + nuôi trồng thủy sản 201ha; + Đất trồng cây lâu năm:176,9ha; +Đất phi nông nghiệp 251,1 ha; +Đất chưa sử dụng là 25,39 ha. - Dân số: *Toàn xã có 6.580 nhân khẩu với 1635 hộ + Mật độ dân số là: 180 người/km * Lao động trong độ tuổi: 3097 người. * Cơ cấu lao động (%) theo các ngành: + Dịch vụ - Thương mại: 19%; + Công nghiệp - TTCN:13 %; + Nông nghiệp: 68%. Dự án đầu tư: Hiện nay có nhiều dự án đang được triển khai thực hiện: +Dự án Khu du lịch sinh thái Lĩnh Nam: quy mô 2,6ha; + Dự án Khu du lịch Nghỉ dưỡng Bốn Mùa: quy mô 17,6ha; + Dự án: Khu du lịch Sinh thái Hải Lĩnh: quy mô 11 ha; + Dự án nuôi ốc hương thương phẩm: quy mô 3,0ha. Bên cạnh đó còn một số nhà đầu tư khác đang xúc tiến triển khai các dự án khác. * Về hệ thống giao thông: Quy hoạch mở rộng, đấu nối giao thông của xãvới hệ thống đường trục quốc gia(đường quốc lộ 1A, đường chiến lược ven biển, đường liên xã...): Ngoài ra, xã đã đầu tư nâng cấp, mở rộng nhiều km đường liên thôn, đường nội đồng tạo nhiều thuận lợi giao thông,đặc biệt là các tuyến đường ra bến các của các thôn(nối giữa biển với quốc lộ 1A) là tiền đề để phát triển kinh tế, văn hóa xã hội. Từ năm 2012 đến nay với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, xã Hải Lĩnh đã đầu tư xây dựng, bê tông hóa 22,66 Km trên tổng số 39,3 KM đường giao thông nông thôn đã đem lại hiệu quảthiết thực trong việc phát triển nông ngiệp nông thôn gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới. 4. Các điều kiện về hạ tầng văn hóa, xã hội: - Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực để phát triển giáo dục tại địa phương, tích cực xây dựng xã hội học tập, tạo mọi cơ hội học tập cho người dân. Đảm bảo trẻ 5, 6 tuổi đến lớp và lên lớp đạt 100% ở các bậc học, 100% giáo viên các nhà trường có trình độ đạt chuẩn. - Tỷ lệ hộ nghèo theo năm 2018 là:...% phấn đấu đến năm .... cơ bản hoàn thành chương trình giảm nghèo. - Duy trì và phát triển phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa 7/7 thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt >80%. 5. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội. a. Về phát triển kinh tế - Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2015-2017: bình quân 6,5%năm - Tổng thu ngân sách bình quân giai đoạn 2015 2017: Trong đó:Năm 2018 thu ngân sách đạt ..... tỷ đồng, tăng .....% so năm 2017; đảm bảo tự cân đối thu, chi: Biểu đồ: (ĐV tỷ đồng) Thu ngân sách | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 7,9 | 12,6 | 11 | | Qui mô: * Cơ sở hoạt động theo Luật doanh nghiệp: có 12 doanh nghiệp * Cơ sở cá nhân hộ gia đình: + Về Thương mại dịch vụ: 184. (cơ sở - hộ kinh doanh) + Về Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp: 12 cơ sở - Thu nhập bình quân:19,5triệu đồng/người/năm( số liệu tính theo điều tra mức sống) b. Về phát triển văn hóa xã hội: - Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực để phát triển giáo dục tại địa phương, tích cực xây dựng xã hội học tập, tạo mọi cơ hội học tập cho người dân. Đảm bảo trẻ 5, 6 tuổi đến lớp đạt 100%, lên lớp ở các bậc học, trên 98% . - Giữ vững danh hiệu trường chuẩn quốc gia đối với trường THCS và trường tiểu học, phấn đấu xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia vào năm 2020 + Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: - Trạm Y tế: 01(Trạm chuẩn quốc gia về y tế) + Cơ sở văn hóa, thể dục, thể thao, thông tin, truyền thông: - Có trung tâm Văn hóa Thể dục thể thao; Đài truyền thanh của xã. 6. Bộ máy hành chính Đảng bộ có ... Đảng viên được cơ cấu thành 11 Chi bộ gồm:7Chi bộ nông thôn, 3 chi bộ nhà trường và 1 Chi bộ Trạm y tế xã. TTT | Số lượng cán bộ chính quyền cấp xã | Biên chế huyện giao | Tổng hiện có | Chuyên trách | Công chức | 1 | | 33 | 10 | 23 |
|